Tổng lượt truy cập

Thursday, March 31, 2016

Luận an toàn thông tin Việt nam



Hi all,

Chúng ta sắp có hành lang pháp lý về ATTT rồi nhé các bạn.

Trong Luật này,có một số thuật ngữ như sau:


1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ hệ thống thông tin và thông tin truyền đưa trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.


2. Mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính.


3. Hệ thống thông tin là tập hợp thiết bị phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin.


4. Hệ thống thông tin quan trọng quốc gia là hệ thống thông tin cấp độ 5 theo quy định tại Điều 21 của Luật này.


5. Chủ quản hệ thống thông tin là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin.


6. Xâm phạm an toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin và hệ thống thông tin.


7. Sự cố an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính bảo mật, tính nguyên vẹn hoặc tính khả dụng.


8. Rủi ro an toàn thông tin mạng là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.


9. Đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng là việc phát hiện, phân tích, ước lượng mức độ tổn hại, mối đe dọa đối với thông tin và hệ thống thông tin.


10. Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là đưa ra hệ thống biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro an toàn thông tin mạng.


11. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.


12. Hệ thống lọc phần mềm độc hại là tập hợp phần cứng, phần mềm được kết nối vào mạng để phát hiện, ngăn chặn, lọc và thống kê phần mềm độc hại.


13. Địa chỉ điện tử là địa chỉ được sử dụng để gửi, nhận thông tin trên mạng bao gồm địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, địa chỉ Internet và hình thức tương tự khác.


14. Xung đột thông tin là việc hai hoặc nhiều tổ chức trong và ngoài nước trên mạng sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin và hệ thống thông tin.


15. Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một con người cụ thể.


16. Chủ thể thông tin cá nhân là con người được xác định từ thông tin cá nhân đó.


17. Xử lý thông tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trên mạng nhằm mục đích thương mại.


18. Mật mã dân sự là quy tắc, quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin nhằm đảm bảo bí mật, xác thực, toàn vẹn của nội dung thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.


19. Sản phẩm an toàn thông tin là thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin.


20. Dịch vụ an toàn thông tin là dịch vụ bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin.

Detail:

http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_DUTHAO_LUAT/View_Detail.aspx?ItemID=655&TabIndex=1